Giấy in nói riêng và giấy nói chung được phân biệt bởi nhiều thông số cụ thể như: Định lượng (độ dày của giấy), kích thước giấy, chất liệu làm giấy, độ trắng, độ nhẵn và những thông số khác.
KÍCH THƯỚC KHỔ GIẤY
1. Khổ giấy sử dụng được quy định theo ba dãy A, B, C. Dãy A là dãy sử dụng chủ yếu.
Dãy B và C được sử dụng trong những trường hợp thật cần thiết.
2. Khổ giấy sử dụng được ký hiệu bằng các chữ cái A, B, C để biểu diễn các dãy khổ và những con số kèm theo các chữ cái đó, để chỉ rõ khổ gốc đầu tiên (AO, BO, CO) đã chia ra mấy lần.
Ví dụ ký hiệu A4 tương ứng với khổ AO đã chia ra 4 lần.
3. Mỗi khổ của từng dãy được xác định bằng cách chia đôi khổ lớn hơn kề nó thành hai phần bằng nhau, đường chia song song với cạnh ngắn, do đó diện tích của hai khổ kế tiếp nhau trong một dãy có tỉ lệ 2 : 1.
4. Tất cả các khổ trong mỗi dãy đều đồng dạng hình học và có tỉ lệ cạnh là
Diện tích của khổ AO quy định là 1 m2.
Các cạnh của khổ AO là:
x = 841 mm
y = 1 189 mm
5. Các khổ của dãy B được suy ra bằng cách lấy trung bình nhân các khổ kế tiếp nhau của dãy A.
Các khổ của dãy C được suy ra bằng cách lấy trung bình nhân các khổ của dãy A và B tương ứng.
6. Các dãy khổ A, B, C phải phù hợp với những trị số đã ghi trong bảng dưới đây:
Ký hiệu | Kích thước | Ký hiệu | Kích thước | Ký hiệu | Kích thước |
A0A1
A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 |
841 x 1 189594 x 841
420 x 594 297 x 420 210 x 297 148 x 210 105 x 148 74 x 105 52 x 74 37 x 52 26 x 37 18 x 26 13 x 18 9 x 13 |
B0B1
B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 B9 B10 B11 B12 |
1 000 x 1 414707 x 1 000
500 x 707 353 x 500 250 x 353 176 x 250 125 x 176 88 x 125 62 x 88 44 x 62 31 x 44 22 x 31 15 x 22 |
C0C1
C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 |
917 x 1 297648 x 917
458 x 648 324 x 458 229 x 324 162 x 229 114 x 162 81 x 114 57 x 81 |
7. Đối với những sản phẩm bằng giấy như vé tầu, vé xe, vé chiếu bóng v.v…, cho phép dùng giấy có dạng băng dài, khổ của băng được chia từ các khổ thích hợp nào đó của các dãy A, B, C thành 2, 4, 8, 16… phần song song với một trong hai cạnh của nó.
8. Băng giấy được cắt ra phải có ký hiệu của khổ cắt thành băng, trước kí hiệu này đặt thêm một phân số để chỉ rõ khổ đã chia thành mấy băng.
Ví dụ chia và ký hiệu khổ của băng:
Chia khổ | Ký hiệu | Kích thước |
A4 chia ra 2 phầnA4 chia ra 4 phần
A5 chia ra 2 phần A7 chia ra 8 phần |
1/2 A41/4 A4
1/2 A5 1/8 A7 |
105 x 29752 x 297
74 x 210 13 x 74 |
9. Sai lệch cho phép đối với kích thước các khổ nói trên như sau:
Các kích thước dưới 150 mm ± 2mm
Các kích thước từ 150 đến 600 mm ± 3 mm
Các kích thước trên 600 mm ± 4 mm
CÁCH XÁC ĐỊNH KHỔ GIẤY CỦA SẢN PHẨM
+ Những sản phẩm do gập đôi tờ giấy lại mà có, thì khổ của sản phẩm đó xác định theo tờ giấy đã gập.
+ Đối với những sản phẩm khi dùng xé đi một phần, còn một phần chừa lại như biên lai, vé tầu, vé xe v.v… thì khổ của nó được xác định theo phần xé đi, phần chừa lại tính ngoài khổ.
+ Đối với những sản phẩm như phong bì, bản vẽ v.v… khổ của nó được xác định theo sản phẩm sau khi đã hoàn chỉnh, phần để dán hoặc để cắt xén thì không tính vào khổ.